Tội vu khống bôi nhọ danh dự người khác (Điều 156 BLHS 2015)

Nội dung bài viết “Tội vu khống bôi nhọ danh dự người khác (Điều 156 BLHS 2015)”:

Ở Việt Nam, quyền con người, quyền công dân được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Bảo vệ con người không chỉ là bảo vệ sức khỏe, tính mạng mà còn bảo vệ cả về danh dự, nhân phẩm và uy tín bởi đây là những yếu tố quan trọng hàng đầu của con người.

Hiện nay, các hành vi vu khống, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác đang ngày càng gia tăng cùng với sự phát triển của xã hội, của khoa học công nghệ, đặc biệt là sự phát triển nhanh chóng của các nền tảng mạng xã hội, vấn đề bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín cho cá nhân đang đặt ra nhiều thách thức mới. Vậy tội vu khống bôi nhọ danh dự người khác (Điều 156 BLHS 2015) được pháp luật  quy định xử lý như thế nào?

  • Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác nghị định 167.
  • Xúc phạm bôi nhọ danh dự người khác trên facebook.
  • Đơn tố cáo bôi nhọ danh dự người khác.
  • Tội vu khống, nói xấu người khác.
  • Tội vu khống người khác lừa đảo.

Hotline tư vấn 0931781100

I- TỘI VU KHỐNG BÔI NHỌ DANH DỰ NGƯỜI KHÁC BỊ PHẠT HÀNH CHÍNH HAY TRUY CỨU TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ?

Vu khống bôi nhọ danh dự người khác được hiểu là hành vi bịa đặt, loan truyền những điều mà mình biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

Khoản 2 Điều 20 Hiến pháp 2013 quy định “Mọi người có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm”.

Bộ luật Dân sự 2015 quy định “Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ”. Khi có thông tin làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình, cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin. Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.

Đồng thời, BLDS 2015 cũng quy định “Cá nhân bị thông tin xấu làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại. 

Khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội; phòng chống tệ nạ xã hội; phòng cháy chữa cháy; cứu nạn cứu hộ; phòng chống bạo lực gia đình quy định:

“3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định này;

b) Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

c) Báo thông tin giả, không đúng sự thật đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;

d) Gọi điện thoại đến số điện thoại khẩn cấp 111, 113, 114, 115 hoặc đường dây nóng của cơ quan, tổ chức để quấy rối, đe dọa, xúc phạm;

đ) Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển “đèn trời”;

e) Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không có đủ hồ sơ, tài liệu pháp lý được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc đăng ký theo quy định;

g) Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không duy trì đủ điều kiện về nguồn nhân lực theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;

h) Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không duy trì đủ điều kiện về trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ, nhà xưởng, sân bãi theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;

i) Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không bảo đảm tiêu chuẩn an ninh, an toàn và các điều kiện về môi trường theo quy định của pháp luật.”

Tại Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội; trang thông tin điện tử được thiết lập thông qua mạng xã hội quy định:

“Điều 101. Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng xã hội

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:

a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;[…]

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn hoặc thông tin vi phạm pháp luật do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này”.

Về xử phạt hành chính đối với hành vi vu khống bôi nhọ danh dự người khác có thể bị xử phạt hành chính từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng; đặc biệt có thể bị phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để vu khống bôi nhọ danh dự người khác.

Bên cạnh đó, hành vi phạm tội vu khống bôi nhọ danh dự người khác có thể cấu thành tội vu khống được quy định tại Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bổ sung 2017).

Như vậy, có thể thấy mọi hành vi phạm tội vu khống bôi nhọ danh dự người khác (Điều 156 BLHS 2015) không chỉ bị xử phạt hành chính mà còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

II- TỘI VU KHỐNG BÔI NHỌ DANH DỰ NGƯỜI KHÁC(ĐIỀU 156 BLHS 2015 ) ĐƯỢC QUY ĐỊNH THẾ NÀO ?

Quy định về tội vu khống bôi nhọ danh dự người khác (Điều 156 BLHS)
Quy định về tội vu khống bôi nhọ danh dự người khác (Điều 156 BLHS)

2.1. Nội dung điều 156 BLHS quy định về tội vu khống bôi nhọ danh dự người khác.

Điều 156 BLHS 2015 (sửa đổi bổ sung 2017) quy định về Tội vu khống:

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vì động cơ đê hèn;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

2.2. Phân tích quy định của điều 156 BLHS 2015.

Hành vi phạm tội vu khống bôi nhọ danh dự người khác (Điều 156 BLHS 2015) xâm phạm đến quyền bất khả xâm phạm về danh dự, nhân phẩm của cá nhân được pháp luật Hình sự quy định và bảo vệ.

Các hành vi khách quan của tội vu khống bôi nhọ danh dự người khác (Điều 156 BLHS 2015) bao gồm:

– Hành vi bịa đặt những điều không có thực, ví dụ: bịa đặt chuyện liên quan đến việc vi phạm đạo đức, vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật,… như: không có quan hệ bất chính thì bịa đặt họ có quan hệ bất chính, họ có bằng tiền sĩ thì bịa đặt họ làm bằng giả,…

– Hành vi loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt. Mặc dù người phạm tội không bịa đặt nhưng lại loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt. Việc loan truyền này có thể bằng nhiều hình thức khác nhau; sao chép thành nhiều bản gửi đi, kể cho người khác nghe, đăng bài trên các trang mạng xã hội,…

– Hành vi bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Đây là trường hợp người phạm tội tố cáo trước cơ quan có thẩm quyền: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, … về một tội phạm xảy ra và người thực hiện tội phạm không thực hiện.

Tội vu khống bôi nhọ danh dự người khác (Điều 156 BLHS 2015) là một tội phạm có cấu thành hình thức. Việc có hậu quả xảy ra hay không không không là dấu hiệu bắt buộc trong cấu thành tội phạm của tội vu khống. Tức là khi người phạm tội có một trong hành vi nêu trên đã cấu thành tội vu khống bôi nhọ danh dự người khác.

Về chủ thể phạm tội vu khống bôi nhọ danh dự người khác (Điều 156 BLHS 2015): Căn cứ vào Điều 9 Bộ luật Hình sự 2015 về phân loại tội phạm, Điều 12 về tuổi chịu trách nhiệm hình sự, Tội Vu khống bôi nhọ danh dự người khác (Điều 156 BLHS 2015) là tội phạm nghiêm trọng nên chủ thể của tội vu khống bôi nhọ danh dự người khác là bất kỳ người nào (công dân Việt Nam, công dân nước ngoài, người không có quốc tịch) có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ 16 tuổi trở lên.

Về mặt chủ quan, người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội vu khống bôi nhọ danh dự người khác biết rõ những thông tin mình đưa, lan truyền, tố giác là không đúng sự thật nhưng đã đưa, loan truyền, tố giác các thông tin không đúng sự thật. Biết rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, là xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng vẫn mong muốn hậu quả xảy ra. Mục đích nhằm bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác là yếu tố bắt buộc trong cấu thành tội phạm của tội vu khống.

Động cơ của tội vu khống, bôi nhọ danh dự người khác xuất phát từ những động cơ khác nhau như mâu thuẫn về chuyện tình cảm, không đồng ý với quyết định cưỡng chế của cơ quan, do ganh ghét với đồng nghiệp,… Mục đích của hành vi phạm tội vu khống bôi nhọ danh dự người khác nhằm bôi nhọ danh dự, nhân phẩm, làm cho họ bị xử lý về mặt pháp luật,…

Động cơ và mục đích của tội vu khống bôi nhọ danh dự người khác không là yếu tố bắt buộc của cấu thành tội phạm tội vu khống (Điều 156 BLHS 2015). Người phạm tội vu khống bôi nhọ danh dự người khác dù xuất phát từ động cơ, mục đích gì cũng phải chịu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, trong quá trình quyết định hình phạt cần phải xem xét đến động cơ và mục đích của người phạm tội vu khống bôi nhọ danh dự người khác.

Về trách nhiệm hình sư, người phạm tội vu khống bôi  nhọ danh dự người khác (Điều 156 BLHS 2015) có thể phải chịu hình phạt chính là bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm và có thể chịu mức phạt tù cao nhất lên đến 7 năm. Ngoài ra, người phạm tội có thể phải chịu các hình phạt bổ sung như phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 03 năm.

III- LÀM GÌ KHI BỊ NGƯỜI KHÁC VU KHỐNG BÔI NHỌ DANH DỰ ?

Làm gì khi bị vu khống bôi nhọ danh dự
Làm gì khi bị vu khống bôi nhọ danh dự?

Nếu có đủ các căn cứ chứng minh hành vi phạm tội vu khống bôi nhọ danh dự người khác (Điều 156 BLHS 2015), bạn có thể làm đơn tố cáo người đó về tội vu khống đến cơ quan có thẩm quyền. 

Về trình tự, thủ tục tố cáo hành vi phạm tội vu khống bôi nhọ danh dự người khác (Điều 156 BLHS 2015):

Bước 1: Chuẩn bị mẫu đơn tố giác theo đúng hình thức mà pháp luật quy định.

Bước 2: Nộp đơn đến Cơ quan Công an cấp huyện nơi vụ việc xảy ra. Khi nộp đơn cần kèm theo các tài liệu, chứng cứ chứng minh về hành vi phạm tội vu khống, bôi nhọ danh dự người khác như: thư từ; tin nhắn vu khống; băng ghi âm, ghi hình những lời, hành động vu khống,…

Bước 3: Sau khi tiếp nhận đơn tố giác, Cơ quan Công an có nghĩa vụ xác minh, điều tra và giải quyết để bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho bạn.

Ngoài ra, bạn cũng có thể làm đơn khởi kiện người có hành vi phạm tội vu khống bôi nhọ danh dự người khác (Điều 156 BLHS 2015) ra Tòa án để Tòa án thụ lý và xem xét giải quyết bảo vệ quyền lợi cho bạn. Nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án buộc người có hành vi vu khống, bôi nhọ danh dự người khác bồi thường thiệt hại, cải chính thông tin, công khai xin lỗi,…

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết “Tội vu khống bôi nhọ danh dự người khác (Điều 156 BLHS 2015). Trong trường hợp cần TƯ VẤN PHÁP LUẬT HÌNH SỰ, bạn có thể liên hệ 0931781100 để được tư vấn.

Chia sẻ bài viết này

Viết một bình luận